Phần phân biệt từ trong Mimikara Oboeru Goi N2 (Bài 10)

1. 偉大  /  偉い                                          

  •     偉大:vĩ đại, chỉ người xuất sắc và đáng kính, ví dụ như người có cống hiến vĩ đại hay nhân vật trong lịch sử

  •     偉い:xuất sắc hơn người thường. 

Có thể nói về người có địa vị xã hội cao hoặc có quyền lực là「偉い人」「お偉いさん」, chứ tuyệt đối không dùng 「偉大さん」nhé, vậy nên hãy lưu ý điều này!

Nguồn tham khảo: https://meaning-difference.com/?p=3618

2快い / 快適                                           

  •     快い:chỉ cảm giác do hành vi của người khác gây ra, mang tính chủ quan

「留学したいので来月で会社を辞めたいと上司に伝えたら、嫌な顔をせずに快く送り出してくれました」

  •     快適:chỉ cảm xúc nhận lại từ môi trường, hoàn cảnh, mang tính khách quan, mang sắc thái kéo dài hơn một chút

「この国は湿度が低くて快適だね。」


3. 特殊 / 特別 / 独特                              

Có thể nói 「今日は特別に暑い」, nhưng không thể nói 「今日は特殊に暑い」
  • 特殊:đặc biệt, mang tính khách quan, ai nhìn vào cũng có thể thấy sự đặc biệt, không phải bình thường.
Ví dụ: 「この機器は特殊な加工をほどこしていて水に強い」
            Cái máy này được sản xuất đặc thù nên ở dưỡi nước vẫn chạy khỏe.

Cái máy là một thiết bị thường bị hỏng khi nước vào, nhưng nó đã được thiết kế sản xuất để không bị hỏng. Theo đó, những gì khách quan được cho là không bình thường  thì sẽ dùng 特殊.

  • 特別:cũng là đặc biệt, nhưng mang tính chủ quan từ cảm nhận của người nói.
Ví dụ:「本来は入場できないのですが、特別に許可します」
Tưởng tượng đây là câu chú bảo vệ sẽ nói với bạn khi bạn vào một tòa nhà. Tuy nhiên sự bình thường và đặc biệt ở đây không phải một điều thông thường được tất cả mọi người công nhận mà đó là nhận định chủ quan của chú bảo vệ này. Vì vậy, với trường hợp nhận định chủ quan như này sẽ dùng 特別
Đó cũng lf lý do ta có thể nói「今日は特別に暑い」, nhưng không thể nói 「今日は特殊に暑い」.

独特:thì khác biệt khá rõ với hai từ trên, nó mang nghĩa độc đáo.

平等・公平:
「Equality」(bình đẳng) が平等を、「Equity」(công bằng)が公平を表しています。
[名・形動]すべてのものを同じように扱うこと。判断や処理などが、かたよっていないこと。また、そのさま。「公平を期する」「公平な判定」
sử dụng tất cả mọi thứ một cách giống nhau. Đây gọi là công bằng, khác hẳn với "cào bằng", tức ai làm bao nhiêu thì hưởng bấy nhiêu.
Phán đoán hay xử lý không bị thiên hướng.


Bài tập (trích phần bài tập Unit 10 rong sách Mimikara Goi N2 tr. 191):


Nhận xét

Bài đăng phổ biến