【ご了承 và ご容赦 】 【ご教授 và ご教示 】 Phân biệt cách dùng trong Business Nhật
Mục lục:
1. Có nên dùng了解khi nói với sếp/ người lớn hơn?
2 ご了承?ご容赦?Cái nào dùng khi nào?
3. Khi muốn nói “Xin hãy chỉ bảo tôi?” Dùngご教授 hay ご教示?
4. Tổng kết
1. Có nên dùng了解 khi nói với sếp/
người lớn hơn?
Trong môi trường business, chúng ta rất hay nghe từ 「了解」đúng không? Tuy nhiên, thật ra thì cách dùng 「了解しました」là không đúng!
Vậy tại sao lại không đúng? Nếu không dùng 了解thì nên nói như nào mới đúng?
了解có nghĩa là “Từ vị trí của người trên, xác nhận với đối phương「上から見て、相手を許す」.
Nói cách khác, nó mang nghĩa: Người có quyền
thế hơn hoặc cấp trên xác nhận (承諾: shoudaku) với đối phương.
Trong trường hợp này, nếu là cấp dưới nên dùng
Trong công ty thì là「承知しました」「かしこまりました」
Nói với khách hàng thì dùng「承りました」
Đây mới là cách dùng
chuẩn xác.
※Tuy nhiên, nếu dùng了解 với những người như đồng nghiệp, kouhai, hoặc khách hàng đã quen biết
lâu thì hoàn toàn không có vấn đề gì!
2 ご了承?ご容赦?Cái nào dùng khi nào?
Ví dụ khi nói chuyên với khách hàng, chúng ta có thể dùng nhiều cách để yêu cầu đối phương chấp thuận điều gì đó, như「ご了承ください」「ご容赦ください」「ご理解ください」, mỗi mẫu câu này có cách dùng khác nhau.
「ご了承ください」
ご了承là: yêu cầu chấp thuận việc chưa làm hoặc sắp sửa làm (まだ始まっていないことや始める段階で).
Ý là: “Dù sao thì mong
bạn hiểu và chấp thuận nhé” (どうか理解して、受け入れてくださいね).
「ご理解ください」
ご理解là, giải thích và yêu cầu được chấp thuận về việc đã làm (すでに始まっていること). Ý là: “Tôi làm mất rồi, giờ không còn cách nào nữa, nên hãy hiểu cho tôi nhé?” (やっちゃうしどうしようもないので、理解してね)
「ご容赦ください」
ご容赦 (yousha) là muốn đươc chấp nhận, bao hàm ý nói xin lỗi. (謝罪を含めて相手に許してもらう). “Tôi đã làm rồi (không có cách nào khác đâu), tôi xin lỗi. Xin hãy thứ lỗi” (もうやってるので、ごめんなさい。許して)
Vì thế, ví dụ như khi đi thuê xe, mà không thuê được loại xe mình đã đặt trước (do cửa hàng vào mùa lễ hội nên không đủ xe chẳng hạn). Lúc như này, thì trên web của công ty sẽ thường có dòng chữ「ご希望のクラスが満車の際はご容赦ください」(Loại xe bạn muốn hiện đã full (満車), mong bạn thứ lỗi), thì có thể hiểu ý của họ chính là “Thời điểm như này thì chúng tôi không có cách nào đâu, nên hãy chấp nhận đi”(笑)「この時期はもうどうしようもないんです。許してください」. Hơi phũ nhưng ý họ chính là vậy. Chịu thì chịu, không chịu thì chịu đó :))
3. Khi muốn nói “Xin
hãy chỉ bảo tôi?” Dùngご教授 hay ご教示?
Hai từ này thường được dùng khi muốn hỏi hoặc muốn
được hướng dẫn khi gửi mail cho người giỏi hơn mình trong lĩnh vực nào đó trong
công ty.
Trên thực tế, mẫu 「ご教授ください」thường đươc dùng nhiều hơn, nhưng đây được cho là cách nói sai.
「ご教授」
Cách đọc là「ごきょうじゅ」, nghĩa
là tiếp thu (授ける) việc dạy (教える). Thường dùng với sắc thái dạy đối với kiến thức chuyên môn như kỹ thuật chuyên
môn/ kiến thức học tập.
Các kiến thức, kỹ năng chuyên môn thì không thể
nào hiểu sâu sắc trong thời gian ngắn được, mà phải ôn luyện qua một quá trình
liên tục trau đồi học hỏi. Vì vậy, 「ご教示」được dùng với
nghĩa chỉ dạy mang tính lâu dài, liên tục như vậy.
「ご教示」の意味
Cách đọc là「ごきょうじ」, nghĩa là chỉ
ra (示す) và hướng dẫn (教える). Mang sắc thái
chỉ bảo những thứ như cách thức, quy trình, phương pháp, kiến thức. Khác với 「ご教授」, 「ご教示」là nói tới những thứ đơn giản, như cách viết
tài liệu, tiến trình thủ tục.v.v. Không phải nói đến sự liên tục thu nhận kiến
thức, mà chỉ ý là tiếp thu phương thức để giải quyết công việc ở một chỗ đó (chứ
không phải liên tục).
Hay cũng có thể dùng trong trường hợp “Hãy chỉ cho tôi ngày rảnh của bạn”, ví dụ: 「ご多忙のところ、大変恐縮ですがご都合のよいお日にちをご教示ください。」
4. Tổng kết
Dù trước đây, mình thường không để ý, nhưng từ ngày hôm nay, mình đã biết thêm về những cách dùng khác nhau này, biết đâu nói được đúng những câu này, sẽ được người Nhật đánh giá là “Con bé này/ Thằng bé này hiểu biết đấy!” (お、こいつわかってるな) thì còn gì bằng đúng không nào?
Trong môi trường business, nếu chúng ta dùng sai từ rất
có thể sẽ tạo ấn tượng xấu, và gây
khó khăn cho chính mình, nên lần tới khi sử dụng cách mẫu
này, hãy thật chắc chắn không để sai sót nhé!
---
※Nguồn tham khảo:
https://renta.its-smile.co.jp/blog/sm150918?fbclid=IwAR0fcRoLp11Z78eCGo5zCT9-UMWp_l1a9n33JFPuAcvx36vwNk6PhmTUQuw


Nhận xét
Đăng nhận xét